Xem nhanh: Hướng dẫn cách tra cứu hộ chiếu làm xong chưa. Tra cứu hồ sơ hộ chiếu online. Tra cứu tình trạng, kết quả cấp hộ chiếu. Tra cứu passport online

Thủ tục, hồ sơ đăng ký hộ chiếu (passport) online

Để quá trình đăng ký hộ chiếu phổ thông trong nước diễn ra suôn sẻ và nhanh chóng, bạn cần lưu ý 3 vấn đề sau.

➨ Đăng ký chính chủ thuê bao di động theo CCCD

Để xin hộ chiếu online thì số điện thoại (sim chính chủ) là một trong những điều kiện để bạn đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Trong trường hợp số điện thoại mà bạn sử dụng chưa được đăng ký chính chủ thì bạn phải liên hệ với nhà mạng để được cập nhật thông tin chính chủ.

➨ Chuyển đổi sử dụng CCCD trước khi đăng ký hộ chiếu online

Để đồng bộ các thông tin cá nhân trên giấy tờ thì Kế toán Anpha tư vấn bạn nên chuyển đổi sử dụng từ CMND sang CCCD trước khi tiến hành thủ tục xin cấp hộ chiếu online, tránh tình trạng sau này bạn phải cập nhật CCCD trên sổ hộ chiếu.

Cách chụp hình làm hộ chiếu online cũng như quy chuẩn chụp ảnh thẻ hộ chiếu phổ thông được Bộ Công an quy định:

Bộ hồ sơ đăng ký passport online gồm các giấy tờ:

Đối với công dân chưa đủ 14 tuổi hoặc người gặp khó khăn trong vấn đề nhận thức/làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự thì:

Hiện tại, bạn có thể dễ dàng thực hiện thủ tục đăng ký hộ chiếu phổ thông online tại Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Tham khảo hướng dẫn từng bước chi tiết, có hình ảnh minh họa tại:

Trong trường hợp bạn chưa có kinh nghiệm tự thực hiện thủ tục đăng ký hộ chiếu phổ thông online hoặc đang cần hộ chiếu gấp, thì có thể cân nhắc sử dụng dịch vụ làm passport tại Kế toán Anpha.

➨ Phí dịch vụ làm hộ chiếu trọn gói: 700.000 đồng;

➨ Thời gian hoàn thành thủ tục xin cấp hộ chiếu: Từ 10 ngày làm việc;

Trường hợp cần tra cứu hộ chiếu

Hộ chiếu là giấy tờ quan trọng dùng để xuất nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân. Theo đó, các trường hợp cần phải tra cứu thông tin hộ chiếu gồm:

Có khá nhiều lý do để bạn cần tra cứu hộ chiếu cũng như tra cứu các thông tin trên sổ hộ chiếu, trong trường hợp bạn đã làm hồ sơ xin cấp hộ chiếu (passport) và đang cần tra cứu hộ chiếu làm xong chưa thì hãy xem tiếp bài viết này nhé. Kế toán Anpha sẽ hướng dẫn tra cứu tình trạng hộ chiếu cũng như tra cứu hồ sơ hộ chiếu một cách chi tiết và dễ hiểu nhất.

Trường Đại học Công Thương TP.HCM công bố kết quả trúng tuyển chương trình tuyển sinh đại học chính quy năm 2024 của 34 ngành đào tạo tại nhà Trường. Thí sinh thực hiện tra cứu theo hướng dẫn dưới đây để kiểm tra trúng tuyển tại Trường.

🔎 Cách 1: Truy cập https://sinhvien.huit.edu.vn/tra-cuu-ket-qua-thpt.html sau đó nhập thông tin Họ tên/CCCD/Số điện thoại để tra cứu.

🔎 Cách 2: Truy cập https://tuyensinh.huit.edu.vn/tra-cuu-thi-sinh-trung-tuyen.html sau đó điền CCCD/Họ tên để tra cứu.

🔎 Cách 3: Truy cập vào http://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn và đăng nhập; sau đó chọn menu “Tra cứu kết quả xét tuyển sinh” để xem kết quả xét tuyển.

⚠️ LƯU Ý SAU KHI TRÚNG TUYỂN VÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP. HCM

💥Thời gian xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (https://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn/): Chậm nhất là 17 giờ 00 ngày 27/8/2024.

💥Sau khi xác nhận nhập học trực tuyến trên Hệ thống cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, thí sinh thực hiện làm thủ tục nhập học tại Trường từ 7h00 ngày 20/8/2024 đến 17h00 ngày 27/8/2024. (Đến 17h00 ngày 27/8/2024 nếu thí sinh không hoàn thành thủ tục nhập học tại Trường thì thông tin trúng tuyển của thí sinh sẽ hết giá trị).

Hướng dẫn thí sinh trúng tuyển nhập học năm 2024

👉 https://ts.huit.edu.vn/tin-huong-nghiep/HD22024

⛳️ Tham quan Trường Đại học Công Thương TP. HCM bằng công nghệ thực tế ảo VR360

☎️ Điện thoại: (028) 3816 1673 - 124 hoặc (028) 6270 6275

✅ Zalo: https://zalo.me/4418938306145458374

✅ Facebook: https://www.facebook.com/DhCongThuongHCM

Cách tra cứu tình trạng hồ sơ làm hộ chiếu online (có hình minh họa)

Hiện nay bạn có thể tra cứu kết quả làm hộ chiếu theo 1 trong các cách sau:

Để nhanh chóng tra cứu được tiến độ xét duyệt thì khi nộp hồ sơ xin cấp hộ chiếu ở trang nào, bạn sẽ tiến hành tra cứu ở trang đó.

Dưới đây Kế toán Anpha sẽ hướng dẫn bạn cách tra cứu hộ chiếu online.

➨ Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an;

Trường hợp bạn chỉ cần kiểm tra tiến trình xử lý hồ cấp hộ chiếu thì không cần đăng nhập tài khoản.

➨ Bước 2: Tại trang chủ chọn “Tra cứu hồ sơ”;

➨ Bước 3: Nhập “Mã hồ sơ” đã được cấp qua email hoặc trên giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra cứu tiến độ xử lý;

Lưu ý: Mã hồ sơ phải được điền chính xác từng dấu chấm, dấu gạch và không có khoảng cách.

➨ Bước 4: Sau khi nhập đúng thông tin, hệ thống sẽ trả kết quả cho bạn.

➨ Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia;

➨ Bước 2: Tại trang chủ chọn “Thông tin và dịch vụ”;

➨ Bước 3: Chọn “Tra cứu hồ sơ” >> nhập “Mã hồ sơ” và “Mã bảo mật”, sau đó chọn “Tra cứu”.

Khi tra cứu thông tin hộ chiếu trên Cổng dịch vụ công quốc gia bạn sẽ không xem được chính xác các bước xử lý, xét duyệt hồ sơ và thông tin điền trên tờ khai.

➨ Bước 1: Truy cập vào Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh Việt Nam;

➨ Bước 2: Chọn “Chọn mục này để tra cứu tình trạng kết quả hộ chiếu”;

➨ Bước 3: Điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo yêu cầu và chọn “Tra cứu”.

Đối với cách tra cứu này, bạn phải nhập đúng số biên nhận được cấp khi nộp hồ sơ đăng ký làm hộ chiếu tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh trước đó để thực hiện tra cứu.

Câu hỏi liên quan đến cách tra cứu hộ chiếu online

1. Có thể tra thông tin hộ chiếu online không (tra cứu tình trạng hồ sơ làm hộ chiếu)?

Bạn có thể tra cứu tình trạng hồ sơ xin cấp hộ chiếu online theo các cách sau:

2. Hồ sơ đăng ký passport online gồm những giấy tờ gì?

Bộ hồ sơ đăng ký passport online gồm các giấy tờ:

3. Quy định chụp ảnh thẻ cho hộ chiếu phổ thông trong nước?

Bộ Công an quy định ảnh thẻ hộ chiếu phổ thông phải đảm bảo:

4. Dịch vụ làm hộ chiếu nhanh tại Kế toán Anpha?

Thời gian hoàn thành dịch vụ làm passport tại Anpha là từ 10 ngày làm việc với phí dịch vụ trọn gói từ 700.000 đồng.

➨ Liên hệ với Anpha theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được tư vấn miễn phí và báo giá chi tiết.

Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

- Tên đề tài: Nghiên cứu nồng độ EBV-DNA huyết tương ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trước và sau xạ trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

- Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Trần Bảo Ngọc

- Tổ chức chủ trì: Đại học Thái Nguyên

- Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2024

- Xác định được nồng độ EBV-DNA huyết tương của các bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trước và sau xạ trị.

- Phân tích mối liên quan giữa nồng độ EBV-DNA huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.

Đây là số ít nghiên cứu trong nước đo tải lượng EBV-DNA huyết tương ở bệnh nhân ung thư vòm, có đối chứng với nhóm ung thư đầu cổ khác. Mặc dù cỡ mẫu chưa đủ lớn nhưng kết quả nghiên cứu đã đáp ứng hai mục tiêu nghiên cứu đề ra.

Qua kết quả nghiên cứu đã chứng minh EBV DNA liên quan chủ yếu với ung thư vòm mũi họng và ít liên quan với các ung thư tế bào vảy, mặc dù cùng khu vực giải phẫu đầu cổ.

Nghiên cứu cũng đã tiến hành xác định sự thay đổi với chiều hướng giảm nồng độ EBV-DNA huyết tương ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trước và sau điều trị. Đặc biệt, qua phân tích bước đầu xác định mối liên quan giữa nồng độ EBV-DNA huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các trường hợp ung thư vòm mũi họng từ đó rút ra các khuyến nghị tốt cho thực hành lâm sàng ung bướu.

4.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

60 BN UTVMH (nhóm nghiên cứu): 68,3% nam, tỷ lệ nam/nữ là 2,1/1. Tuổi trung bình 52,8 ± 12,4 (khoảng 28 - 80 tuổi). Với 30 SCC đầu cổ: 96,7% là nam giới (29 BN). Tuổi trung bình 55,03 ± 8,86 (khoảng 37 - 73 tuổi).

U nguyên phát xếp T3, T2 chiếm đại đa số, lần lượt có 28 BN (46,7%) và 24 BN (40,0%), tương ứng. 9 BN không thấy di căn hạch vùng (15%). 80% (48 BN) thấy di căn hạch ở giai đoạn N1, N2.

Giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,7% (37 BN), tiếp theo có 14 trường hợp giai đoạn II (23,3%), số còn lại là giai đoạn IV.

Phân loại mô bệnh học: typ 3 theo WHO (UTBM không biệt hóa) với 56 BN, chiếm 93,3%. Typ 1, 2 chiếm tỷ lệ rất thấp.

4.2. Nồng độ EBV-DNA huyết tương của đối tượng nghiên cứu

Có tới 93,3% trong 30 BN SCC đầu cổ (nhóm chứng) âm tính với EBV-DNA. 2 ca dương tính có tải lượng virus không cao.

Với 60 BN UTVMH trước điều trị:

- 23/60 BN ung thư vòm mũi họng (nhóm nghiên cứu) âm tính với EBV-DNA, chiếm 38,3%. Tỷ lệ EBV-DNA dương tính là 61,7% (37 trường hợp).

- Nồng độ EBV-DNA dương tính thấp nhất là 427 bản sao/ml, cao nhất 8960000 bản sao/ml. Tải lượng EBV trung bình là 266379,76 bản sao/ml, trung vị là 2126 bản sao/ml.

- Chỉ còn 19 BN dương tính EBV-DNA (31,7%), tỷ lệ không phát hiện EBV lên tới 68,3% (41 trướng hợp).

- Nồng độ EBV-DNA dương tính thấp nhất là 405 bản sao/ml, cao nhất 63206 bản sao/ml. Tải lượng EBV trung bình là 4850 bản sao/ml, trung vị là 486 bản sao/ml (sự khác biệt trước và sau điều trị về nồng độ EBV-DNA có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05).

4.3. Mối liên quan giữa nồng độ EBV-DNA huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

- Không thấy sự khác biệt về giới tính, dân tộc, BMI và địa chỉ cư trú. Ngoại trừ nhóm BN dưới 60 tuổi có tỷ lệ EBV dương tính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN trên 60 tuổi (29/41 so với 8/19), với p < 0,05.

- Có xu hướng giai đoạn III, IV; kích thước T3, T4; các trường hợp có di căn hạch vùng dương tính EBV cao hơn so với nhóm tương ứng, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Không có mối liên quan EBV-DNA trước điều trị với một số đặc điểm điều trị của đối tượng nghiên cứu (Hoàn thành liệu trình điều trị; Thời gian điều trị; Đáp ứng điều trị).

- Có xu hướng EBV-DNA dương tính cao hơn ở những BN không có độc tính cấp tính về tế bào máu, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

- 4 BN không có di căn hạch có tải lượng virus EBV-DNA cao hơn rõ rệt với 33 trường hợp có di căn hạch (p < 0,05).

- Có xu hướng N0, N1 hay T3, T4 hay giai đoạn III, IV có nồng độ EBV-DNA cao hơn so với nhóm tương ứng (p > 0,05).

- Có xu hướng có mối liên quan giá trị trung bình cao hơn của EBV-DNA trước và sau điều trị ở nhóm BN điều trị dưới 45 ngày, không có sụt giảm các tế bào máu ngoại vi (p > 0,05).

- Trần Bảo Ngọc, Trần Thị Kim Phượng, Nguyễn Thị Hoa và cs (2022), “Epstein Barr virus và ung thư vòm mũi họng”, Tạp chí Khoa học&Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 227, số 10, tr. 282-291. http://jst.tnu.edu.vn/jst/article/view/6216/pdf

- Đỗ Đức Huy Hoàng, Trần Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Thu Hường (2022), “Kết quả sớm xạ trị gia tốc có hoặc không kết hợp đồng thời hóa trị ung thư vòm mũi họng tại Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 519, tháng 10, số 2, tr. 8-12. https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/3604/3307

- Đỗ Đức Huy Hoàng (2022), “Kết quả sớm xạ trị gia tốc kết hợp đồng thời hóa trị ung thư vòm mũi họng tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội, Hướng dẫn khoa học: Trần Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Thu Hường.

- Hoàng Kim Dung (2023), “Đáp ứng hóa xạ trị kết hợp và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”, Đề cương luận văn Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên. Hướng dẫn khoa học: Trần Bảo Ngọc.

- Tran Bao Ngoc, Tran Thi Kim Phuong, Vi Tran Doanh et al (2024) “Changes in plasma EBV DNA in nasopharyngeal carcinoma patients treated with concurrent chemoradiotherapy at Thai Nguyen national hospital”, Tạp chí Khoa học&Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 229, số 5, tr. 369-375. https://jst.tnu.edu.vn/jst/article/view/9588/pdf

- Ngoc Bao Tran, Phuong Kim Thi Tran, Dung Kim Hoang, Doanh Tran Vi, Hoa Thi Nguyen, Thuan Duc Lao (2024) “Relationship between EBV and Some Other Factors with Concurrent Chemo-Radiotherapy Response in Nasopharyngeal Cancer Patients at Vietnam”, The Journal of Molecular Diagnostics (đã qua phản biện vòng 1).

6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu

Các cơ sở chuyên khoa ung bướu sẽ đưa xét nghiệm đo tải lượng virus EBV các bệnh nhân UTVMH trở thành thường quy và đề nghị bảo hiểm y tế chi trả. Sau khi đồng loạt triển khai, với cỡ mẫu lớn và có ý nghĩa nhiều trong tiên lượng bệnh sẽ là cơ sở đề xuất sàng lọc, phát hiện sớm UTVMH trong cộng đồng có nguy cơ cao.

Các cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe sẽ có số liệu khoa học để cập nhật nội dung giảng dạy cho người học với học phần Ung thư.

- Project title: Research on plasma EBV-DNA concentrations in nasopharyngeal cancer patients before and after radiotherapy treatment at Thai Nguyen Central Hospital.

- Principal investigator: Assoc. Prof Tran Bao Ngoc

- Implementing Institution: Thai Nguyen University

- Duration: from January 2022 to June 2024

- Determine the plasma EBV-DNA concentrations of nasopharyngeal cancer patients before and after radiotherapy treatment.- Analyze the relationship between plasma EBV-DNA concentrations and some clinical and paraclinical characteristics.

3. Creativeness and innovativeness

This is one of few domestic studies measuring plasma EBV-DNA load in nasopharyngeal cancer patients, compared with other head and neck cancer groups. Although the sample size is not large enough, the research results meet the two research objectives.

Research results have shown that EBV-DNA is mainly associated with nasopharyngeal cancer and associated less with squamous cell cancer despite both are in the same head and neck anatomical area.

The study also determined decreasing trend in plasma EBV-DNA concentrations in nasopharyngeal cancer patients before and after treatment. In particular, through initial analysis, we determined the relationship between plasma EBV-DNA levels and a number of clinical and paraclinical characteristics in treatment outcomes in cases of nasopharyngeal cancer. Thereby, research results are good recommendations for oncology clinical practice.

4.1. Some general characteristics of research objects

60 nasopharyngeal carcinoma-NPC patients (research group): 68.3% male, male/female ratio is 2.1/1. Average age 52.8 ± 12.4 years (range 28 - 80 years). With 30 other head and neck SCC: 96.7% were men (29 patients). Average age 55.03 ± 8.86 (range 37 - 73 years).

Primary tumors classified as T3 and T2 accounted for the vast majority, with 28 patients (46.7%) and 24 patients (40.0%), respectively. 9 patients did not see regional lymph node metastasis (15%). 80% (48 patients) saw lymph node metastasis at stages N1, N2.

Stage III accounts for the highest proportion with 61.7% (37 patients), followed by 14 cases of stage II (23.3%), the remainder are stage IV.

Histopathological classification: type 3 according to WHO (undifferentiated carcinoma nasopharynx type) with 56 patients, accounting for 93.3%. Types 1 and 2 account for a very low rate.

4.2. Plasma EBV-DNA concentration of study subjects

Up to 93.3% of 30 head and neck SCC patients (control group) were negative for EBV-DNA. The 2 positive cases had low viral loads.

With 60 NPC patients before treatment:

- 23/60 patients with nasopharyngeal cancer (research group) were negative for EBV-DNA, accounting for 38.3%. The positive EBV-DNA rate was 61.7% (37 cases).

- The lowest positive EBV-DNA concentration is 427 copies/ml, the highest is 8960,000 copies/ml. Mean EBV load was 266379.76 copies/ml, median was 2126 copies/ml.

- There are only 19 EBV-DNA positive patients left (31.7%), the EBV undetected rate is up to 68.3% (41 cases).

- The lowest positive EBV-DNA concentration is 405 copies/ml, the highest is 63,206 copies/ml. The average EBV load is 4850 copies/ml, the median is 486 copies/ml (the difference before and after treatment in EBV-DNA concentration is statistically significant, with p < 0.05).

4.3. Relationship between plasma EBV-DNA concentration and some clinical and paraclinical characteristics

- No differences were found in terms of gender, ethnicity, BMI and residential address. Except for the group of patients under 60 years old, the EBV positive rate was statistically significantly higher than the group of patients over 60 years old (29/41 compared to 8/19), with p < 0.05.

- Tends to stage III and IV; size T3, T4; Cases with EBV-positive regional lymph node metastasis were higher than the corresponding group, but this difference was not statistically significant (p > 0.05).

- There was no relationship between pre-treatment EBV-DNA and some treatment characteristics of the study subjects (Completion of treatment course; Treatment duration; Treatment response).

- There is a tendency for EBV-DNA positivity to be higher in patients without acute blood cell toxicity, but this difference is not statistically significant (p > 0.05).

- 4 patients without lymph node metastasis had a significantly higher EBV-DNA viral load with 33 cases having lymph node metastasis (p < 0.05).

- There is a tendency for N0, N1 or T3, T4 or stages III and IV to have higher EBV-DNA concentrations than the corresponding groups (p > 0.05).

- There tends to be a higher average value of EBV-DNA before and after treatment in the group of patients treated for less than 45 days, without a decrease in peripheral blood cells (p > 0.05).

- Tran Bao Ngoc, Tran Thi Kim Phuong, Nguyen Thi Hoa et al (2022), "Epstein Barr virus and nasopharyngeal cancer", Journal of Science & Technology Thai Nguyen University, volume 227, number 10, pp. 282-291.

- Do Duc Huy Hoang, Tran Bao Ngoc, Nguyen Thi Thu Huong (2022), "Early results of accelerated radiotherapy with or without concurrent chemotherapy for nasopharyngeal cancer in Thai Nguyen", Medical Journal Vietnam, volume 519, October, number 2, pp. 8-12.

- Do Duc Huy Hoang (2022), "Early results of accelerated radiotherapy combined with concurrent chemotherapy for nasopharyngeal cancer at Thai Nguyen Oncology Center", Master's thesis, Hanoi Medical University, Scientific guide: Tran Bao Ngoc, Nguyen Thi Thu Huong.

- Hoang Kim Dung (2023), "Response to combined chemotherapy and radiotherapy and some related factors in patients with nasopharyngeal cancer at Thai Nguyen Central Hospital", Thesis outline for Resident Doctor, University of Medicine and Pharmacy - Thai Nguyen University, scientific guide: Tran Bao Ngoc.

- Tran Bao Ngoc, Tran Thi Kim Phuong, Vi Tran Doanh et al (2024) “Changes in plasma EBV DNA in nasopharyngeal carcinoma patients treated with concurrent chemoradiotherapy at Thai Nguyen national hospital”, Journal of Science & Technology Thai Nguyen University, volume 229, number 5, pp. 369-375.

- Ngoc Bao Tran, Phuong Kim Thi Tran, Dung Kim Hoang, Doanh Tran Vi, Hoa Thi Nguyen, Thuan Duc Lao (2024) “Relationship between EBV and Some Other Factors with Concurrent Chemo-Radiotherapy Response in Nasopharyngeal Cancer Patients at Vietnam”, The Journal of Molecular Diagnostics (passed round 1 review).

6. Transfer alternatives, application institutions, impact and benefits of research results

Oncology facilities will make EBV viral load testing of nasopharyngeal cancer patients a routine and require health insurance to pay for it. After simultaneous implementation with a large sample size and great significance in disease prognosis, it will be the basis for recommending screening and early detection of lung cancer in high-risk communities.

Health training institutions will have scientific data to update teaching content for learners with the Cancer module.