We're sorry, we can't process your request right now. It appears you don't have permission to view this webpage.

Các mẫu câu với từ “authority” có nghĩa “Quyền hạn” và dịch sang tiếng Việt

%PDF-1.7 Ž�£´ÅÖçø 2 0 obj [/ICCBased 3 0 R] endobj 3 0 obj << /Filter /FlateDecode /Length 2596 /N 3 >> stream xœ�–wTSهϽ7½P’Š”ÐkhRH ½H‘.*1 JÀ� "6DTpDQ‘¦2(à€£C‘±"Š…Q±ëDÔqp–Id­ß¼yïÍ›ß÷~kŸ½ÏÝgï}Öº �üƒÂLX €¡Xáçň�‹g`ð l àp³³BøF™|ØŒl™ø½º ùû*Ó?ŒÁ ÿŸ”¹Y"1 P˜ŒçòøÙ\É8=Wœ%·Oɘ¶4MÎ0JÎ"Y‚2V“sò,[|ö™e9ó2„<ËsÎâeðäÜ'ã�9¾Œ‘`çø¹2¾&cƒtI†@Æoä±|N6 (’Ü.æsSdl-c’(2‚-ãy àHÉ_ðÒ/XÌÏËÅÎÌZ.$§ˆ&\S†�“‹áÏÏMç‹ÅÌ07�#â1Ø™Yár fÏüYym²";Ø8980m-m¾(Ô]ü›’÷v–^„îDøÃöW~™ °¦eµÙú‡mi ]ëP»ý‡Í`/ Š²¾u}qº|^RÄâ,g+«ÜÜ\KŸk)/èïúŸC_|ÏR¾Ýïåaxó“8’t1C^7nfz¦DÄÈÎâpù柇øþuü$¾ˆ/”ED˦L L–µ[Ȉ™B†@øŸšøÃþ¤Ù¹–‰ÚøЖX¥!@~ (* {d+Ðï}ÆGùÍ‹Ñ™˜�ûÏ‚þ}W¸LþÈ$ŽcGD2¸QÎìšüZ4 E@ê@èÀ¶À¸ àA(ˆq`1à‚�D €µ ”‚­`'¨u 4ƒ6pt�cà48.�Ë`ÜR0ž€)ð Ì@„…ÈR‡t CȲ…X�äCP”%CBH@ë R¨ª†ê¡fè[è(tº C· Qhúz#0 ¦ÁZ°l³`O8Ž„ÁÉð28.‚·À•p|î„O×àX ?�§€:¢‹0ÂFB‘x$ !«�¤i@Ú�¤¹ŠH‘§È[EE1PL”ʅ⢖¡V¡6£ªQP�¨>ÔUÔ(j õMFk¢ÍÑÎè t,:�‹.FW ›Ðè³èô8úƒ¡cŒ1ŽL&³³³ÓŽ9…ÆŒa¦±X¬:ÖëŠ År°bl1¶ {{{;Ž}ƒ#âtp¶8_\¡8áú"ãEy‹.,ÖXœ¾øøÅ%œ%Gщ1‰-‰ï9¡œÎôÒ€¥µK§¸lî.îžoo’ïÊ/çO$¹&•'=JvMÞž<™âžR‘òTÀTž§ú§Ö¥¾NMÛŸö)=&½=—‘˜qTH¦ û2µ3ó2‡³Ì³Š³¤Ëœ—í\6% 5eCÙ‹²»Å4ÙÏÔ€ÄD²^2šã–S“ó&7:÷Hžrž0o`¹ÙòMË'ò}ó¿^�ZÁ]Ñ[ [°¶`t¥çÊúUЪ¥«zWë¯.Z=¾ÆoÍ�µ„µik(´.,/|¹.f]O‘VÑš¢±õ~ë[‹ŠEÅ76¸l¨ÛˆÚ(Ø8¸iMKx%K­K+Jßoæn¾ø•ÍW•_}Ú’´e°Ì¡lÏVÌVáÖëÛÜ·(W.Ï/Û²½scGÉŽ—;—ì¼PaWQ·‹°K²KZ\Ù]ePµµê}uJõH�WM{­fí¦Ú×»y»¯ìñØÓV§UWZ÷n¯`ïÍz¿úΣ†Š}˜}9û6F7öÍúº¹I£©´éÃ~á~é�ˆ}ÍŽÍÍ-š-e­p«¤uò`ÂÁËßxÓÝÆl«o§·—‡$‡›øíõÃA‡{�°Ž´}gø]mµ£¤ê\Þ9Õ•Ò%íŽë>x´·Ç¥§ã{Ëï÷Ó=Vs\åx٠‰¢ŸN柜>•uêééäÓc½Kz=s­/¼oðlÐÙóç|Ï�é÷ì?yÞõü±ÎŽ^d]ìºäp©sÀ~ ãû:;‡‡º/;]îž7|âŠû•ÓW½¯ž»píÒÈü‘áëQ×oÞH¸!½É»ùèVú­ç·snÏÜYs}·äžÒ½Šûš÷~4ý±]ê =>ê=:ð`Áƒ;cܱ'?eÿô~¼è!ùaÅ„ÎDó#ÛGÇ&}'/?^øxüIÖ“™§Å?+ÿ\ûÌäÙw¿xü20;5þ\ôüÓ¯›_¨¿ØÿÒîeïtØôýW¯f^—¼Qsà-ëmÿ»˜w3¹ï±ï+?˜~èùôñOŸ~÷„óû endstream endobj 4 0 obj << /CA 1 /Type /ExtGState /ca 1 >> endobj 14 0 obj << /Filter /FlateDecode /Length 5944 >> stream xœí]Y“Çq~w„þȤ$®„-Ô}Ð2m’,S‡Â§FOŠð›_¬ÿáÌžžî®Êì�Yî×Pâ1\`'«*+ï«Þ¾ûÚ�þø§Ó[þ|÷õégïOÎÂÉž-ý?}ÚÓûÿ=½ýe:¹Óûÿ™~¶§?ýqþŸ¯ßñ¿ÿßÉ%c];¥fb:½ÿùé÷ŸŸ­µôŸ{øÃû¯N¿xÿ½¿z ìŠÛ`g“\R`‡ù3>¸hl�׿Oógž?ËåÓÙë¿?$“ýüÛÎÍŸþ¡˜‹ òòø`|ÈÇ ÇÓÉ]”°]XûØŒwu¹l๲q©*kGìZ4œ% ìbœA!pÕL¨ ó¹4çüs~¨¦X·\çË·œ©É+[( ØÞ$ï$l?ˆ‡Çlb¹’ãõØ ƒB25(çC�ŒkDê$ߪ ®;B¾5"õ¤Àܹ·&”¨ÀŽ$½Íƒ´óîr&D§,‰à""aí4(¼É±Ê5‚…(³„ Ùw0¡)°=bß$ ³‚÷ àZ‚�³?'Ñ4§À~þÀµ2kÙƒè&›âéÚwËM"ص˜5ºAÕø¨Ým";.Ù«r÷ã"èÊõŸçÏÂz©¸U<"Ômná KK&h²còA 3™•pФi†hj¿m²·¬qH[‡¤x²u\ꄱå}*³\‹I£šä¡÷»›çÏOø�OÙö¼°Ì÷!œêlWý¸�žDVdk ì»®¸> ;™ÆVL —¹÷÷°�E¸xl‹Wò´{{ý÷«Ií\çæúÞ/|ùgý%PbýsórÒ`{Ýj´q÷ßEv$k/X:ºçJgqøûü@ëǸPÉ].¡­þ$Kz—?ôuÜ æ嘽_¢xkŽµò³ÕÁÓ ³IlA� ïóž]Œep�@H1¾)›ž…§ŸåœŸ¯—,92}Äà",¿ƒâÓ‡Uý3»oØœ|̼ÇæW”ÞC¸!Év ýÜC¸›¾•5 º+vvÊUáÖ׾чÇD†‹û8êÙ`^~ä|Mzô¥±*¿‡LÎÖâUÚs¯3r-D“mRèÀO!‘

DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng

Giấy khen tiếng Anh là certificate of merit phiên âm là səˈtɪf.ɪ.kətəvˈmer.ɪt, là ghi nhận lại thành tích của sự cố gắng của một cá nhân hay tập thể có một kết quả sứng đáng.

Giấy khen tiếng Anh là certificate of merit phiên âm là səˈtɪf.ɪ.kətəvˈmer.ɪt, là ghi nhận lại thành tích của sự cố gắng của một cá nhân hay tập thể có một kết quả sứng đáng. Đó là niềm tự hào đồng thời, giúp bạn có thêm động lực trong học tập hoặc công việc của chính mình.

Giấy khen là loại giấy chứng nhận sự nỗ lực của cá nhân, tập thể hay một đơn vị nào đó trong một thời gian nhất định.

Các loại giấy khen bằng tiếng Anh.

Personal certificate of merit: Giấy khen cá nhân.

Certificate of merit to the unit: Giấy khen của đơn vị.

Certificate of merit for the department: Giấy khen của ban ngành.

Certificate of merit agency: Giấy khen của cơ quan.

Certificate of organization: Giấy khen của tổ chức.

Mẫu câu tiếng Anh về giấy khen.

The award consists of a certificate of merit and a cash prize.

Giải thưởng bao gồm giấy khen và giải thưởng tiền mặt.

In 1892, the criteria for the certificate of merit was changed.

Năm 1892, tiêu chí cho giấy khen đã được thay đổi.

For certificates of merit issued by state-owned friends and educational institutions under the management of state agencies, certificates of merit always bear the national emblem, national emblem and emblem of the agency that issues the reward decision.

Đối với giấy khen thuộc các bạn ngành nhà nước, các cơ sở giáo dục trực thuộc quản lý của cơ quan nhà nước thì giấy khen luôn luôn có hình quốc hiệu quốc huy, biểu tượng của cơ quan ra quyết định khen thưởng.

Bài viết giấy khen tiếng Anh là gì được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Anh SGV.

quyền hạn trong Tiếng Anh là gì?

quyền hạn trong Tiếng Anh là gì, định nghĩa, ý nghĩa và cách sử dụng. Dịch từ quyền hạn sang Tiếng Anh.

DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng

Ủy thác theo quy định tại Luật thương mại 2005 như sau: “Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.” (Điều 155). Như vậy, có thể thấy ủy thác là việc một bên ủy thác, nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.

Trong đó, bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác. Còn bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác. (Điều 156, Điều 157 Luật Thương mại năm 2005)

Trong lịch sử phát triển có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau, trong đó phương thức giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phổ biến nhất đó là phương thức giao dịch trực tiếp. Khi giao dịch trực tiếp, tức là người bán và người mua trực tiếp bàn bạc và thỏa thuận với nhau về các nội dung giao dịch như thỏa thuận về đối tượng, giá cả, thanh toán,… Tuy nhiên trên thực thế phương thức này có nhiều nhược điểm, từ đó mà trung gian thương mại nói riêng và ủy thác mua bán bán hóa nói chung đã ra đời. Trong các dịch vụ trung gian thương mại liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa, nhất là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thì ủy thác mua bán hàng hóa là phổ biến và được ưa chuộng trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

Ưu, nhược điểm của ủy thác mua bán hàng hóa:

Trên thực tế, hoạt động ủy thác thể hiện ở rất nhiều ưu điểm như:

Người nhận ủy thác thường hiểu rõ và nắm bắt đầy đủ thông tin thị trường, am hiểu pháp luật và tập quán địa phương, do đó có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán, phòng tránh hoặc giảm thiểu rủi ro cho người khác. Điều này đặc biệt có lợi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập và hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta. Khi một doanh nghiệp muốn thâm nhập và thị trường nước ngoài, nhất là những thị trường mới mà không am hiểu về pháp luật và tập quán thương mại ở nước đó, đồng thời cũng không có khả năng tự tìm hàng tiêu thụ sản phẩm thì việc sử dụng dịch vụ thương mại qua trung gian, đặc biệt là hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa sẽ có vai trò quan trọng, khắc phục được những hạn chế trên.

Bên cạnh đó, hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa góp phần phát triển nền kinh tế đất nước, tăng thu ngân sách. Trong hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu là lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt. Hoạt động xuất nhập khẩu muốn được đẩy mạnh phải tìm được đầu mối xuất nhập khẩu, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Dịch vụ ủy thác đã góp phần không nhỏ đối với những doanh nghiệp không đủ điều kiện trực tiếp xuất nhập khẩu, không tìm được đầu mối để xuất nhập khẩu.

Nhờ vào dịch vụ ủy thác trong việc lựa chọn, phân loại đóng gói, người ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải. Người nhận ủy thác thường có sẵn cơ sở vật chất, khi sử dụng dịch vụ này, người ủy thác đỡ được khoản đầu tư đáng kể so với trường hợp nhà sản xuất, kinh doanh tự mình tổ chức phân phối hàng, tự tìm bạn hàng, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.

Và các nhà kinh doanh có thể tổ chức một hệ thống rộng rãi các trung gian tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ do tiết kiệm được chi phí khi sử dụng dịch vụ ủy thác. Người ủy thác có thể mở rộng thêm thị trường, dần dần hình thành mạng lưới buôn bán để chiếm lĩnh thị trường.

Bên cạnh các ưu điểm, thì hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa cũng có những nhược điểm như:

Khi thực hiện hoạt động thương mại được thực hiện thông qua người trung gian, người sử dụng dịch vụ trung gian thương mại sẽ có nguy cơ bị mất mối liên hệ trực tiếp với thị trường và đối tác.

Thứ hai, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của người ủy thác bị chia sẻ do họ phải trả một khoản tiền thu lao khi sử dụng dịch vụ ủy thác của người nhận ủy thác.

Và người ủy thác luôn ở thế bị động trong việc tiếp cận thị trường và đối thác, họ phụ thuộc vào người nhận ủy thác. Nếu người nhận ủy thác làm việc kém hiệu quả, không thành công hay gian lận, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại, tổn thất, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh… thì người ủy thác sẽ phải chịu trách nhiệm.

Tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”

Từ đó có thể thấy quan hệ đại diện phát sinh từ các căn cứ đó chính là:

– Đại diện theo pháp luật thì bao gồm đại diện theo quy định của pháp luật và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Đại diện theo ủy quyền theo sự thỏa thuận của các bên.

Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự thỏa thuận của các bên. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự do xác lập, thực hiện, định đoạt các hành vi không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội để phục vụ cho nhu cầu, sở thích của mình, quyền và lợi ích của người khác. Khi bên ủy quyền và bên được ủy quyền xác lập một quan hệ ủy quyền, tức là đã xác lập sự thỏa thuận giữa các bên (có thể có thù lao hoặc không có thù lao). Theo đó bên được ủy quyền được thay mặt và nhân danh bên ủy quyền thực hiện một số hành vi nhất định trong phạm vi ủy quyền, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến quyền lợi của các bên ủy quyền hoặc của bên thứ ba liên quan. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Như vậy, có thể hiểu ủy quyền là việc một bên (được gọi là bên được ủy quyền) nhân danh một bên khác (được gọi là bên ủy quyền) để xác lập, thực hiện các giao dịch.

Ủy quyền làm phát sinh hai mối quan hệ cùng tồn tại, thứ nhất đó là quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền và thứ hai, đó là quan hệ giữa người ủy quyền người thứ ba.

Người được ủy quyền lập quan hệ với người thứ ba là nhân danh (đại diện) người ủy quyền chứ không phải nhân danh chính họ.

Mục đích người được ủy quyền xác lập quan hệ với người thứ ba là vì lợi ích của người ủy quyền, hiểu theo cách khác đó là quyền (lợi ích và nghĩa vụ trong quan hệ với người thứ ba là quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền.

Ủy quyền được xác lập trên cơ sở thỏa thuận. Khác với quan hệ đại diện theo pháp luật là loại đại diện bắt buộc và phải có người cho người được đại diện, thì ủy quyền là hình thức đại diện được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên, có sự thống nhất ý chí giữa người ủy quyền và người được ủy quyền.

Quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền tùy thuộc vào nội dung ủy quyền (phạm vi ủy quyền). Người ủy quyền có thể ủy quyền cho người được ủy quyền có toàn quyền thực hiện công việc của mình hoặc chỉ được thực hiện một phần công việc. Người nhận ủy quyền cũng có toàn quyền thực hiện công việc hoặc chỉ là một phần quyền là do phạm vi ủy quyền thỏa thuận, cùng với nó sẽ xác định quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền.